Showing posts with label Dự án sách: Tiếng Anh thật là dễ. Show all posts
Showing posts with label Dự án sách: Tiếng Anh thật là dễ. Show all posts

Monday, 29 August 2022

Trên đường đi làm về tôi sẽ tạc qua chỗ anh một lát

Trong tiếng Anh hàng ngày, chúng ta thường xuyên gặp các tình huống kiểu như: 

VD1:

Dan: Có tí quà mới đi nghỉ về, cậu qua cầm về cho mấy đứa nhỏ cho chúng nó mừng.

Tom: ok, tí mình đi làm về rồi ghé qua bạn tí lấy luôn nhé. Cảm ơn!

VD2: 

Kate: Tony, thằng con bạn, để quên cái mũ chỗ tôi.

Tom: Oh, cảm ơn chị đã nhắn tin, lát tôi đi chợ tạc qua lấy nó.

Thế thì, dùng như thế nào cho đúng nghĩa "tạc qua, ghé qua, vô tí rồi đi..."?

Come by/over

meaning make a brief visit 

I come by after work and will give you some clothes for the baby.


Drop by/in

Pop in/over

Run over

Step in 

Stop by/in

Sunday, 10 November 2019

Thực tế là

Trong giao tiếp, khi bạn muốn nói một điều mà có nghĩa trái ngược, không giống như những gì vừa đề cập trước đó, chúng ta hay dùng cụm từ "thực tế là", "sự thật là". Nói như vậy trong tiếng Anh như thế nào?
What happens in practice is what actually happens, in contrast to what is supposed to happen.
Tôi tin rằng những từ thông dụng nhiều bạn hay dùng đó là in fact, in practice, in reality, actually, practically, effectively. Ví dụ:
Prisoners have legal rights, but in practice, these rights are not always respected. Tù nhân có các quyền hợp pháp, nhưng thực tế những quyền này không phải lúc nào cũng được trôn trọng.
Outwardly she seemed confident but in reality, she felt extremely nervous. Nhìn bên ngoài cô ấy có vẻ tự tin nhưng thực tế cô ta cảm thấy cực kì lo lắng (run).
He was very polite but effectively he was telling me that I had no chance of getting the job. Anh ấy rất lịch sự nhưng thực tế anh ta đang nói với tôi rằng tôi sẽ không có một cơ hội nào để có được việc làm.

Tuy nhiên, tôi hay nghe gặp những cụm từ/thành ngữ sau đây mà tôi cho rằng người bản xứ họ đang sử dụng. Đó là: As things stand, As it turns out, As it is. Tôi nghĩ nhiều người học ngoại ngữ cũng chưa từng hoặc ít nghe đến các từ này.

Đồng nghiệp của tôi, Mihai, dùng as things stand khá nhiều trong những câu nói chuyện của anh ấy. Ví dụ:
Tung: Do you know when we will have to migrate our applications to the newly installed infrastructure?
Mihai: I was in the TUC meeting last week and had a chat with Steven House, the group leader of TSC. What he meant that we should move the applications asap. As things stand, they are in the testing stage so we might take a few months to be delayed and be ready for usage.
Trong đoạn thoại ngắn như trên, chúng ta có thể hiểu rằng Steven House và các đồng nghiệp của ông đang cố gắng để đưa hệ thống mới cài đặt vào sử dụng và đang khuyến khích các đội di chuyển ứng dụng của họ sang hệ thống mới càng sớm càng tốt. Nhưng qua những gì mà Mihai hiểu sau cuộc họp cũng như thảo luận nhanh với TSC, họ đang còn trong giai đoạn thử nghiệm và có thể phải mất vài tháng nữa mới có thể sẵn sàng cho việc sử dụng hoàn toàn.

Ben Shephard, dẫn chương trình games show truyền hình Tipping Point phát trên đài  ITV của UK, dùng "As things stand, Paula has the lead with £900, Kat's got £400, Ian £250" sau mỗi vòng của cuộc chơi để thông báo với người chơi và khán giả điểm đạt được của từng người tham gia. Bạn hiểu ý nghĩa của cụm từ "As things stand,..." trong câu nói của Ben không?

Apparently, used when the real situation is different from what you thought it was, cũng là một trạng từ hay dùng với ngữ nghĩa tương tự như trên. Hãy xem ví dụ sau:
You know I told you Alice's party was on the 13th? Well I saw her last night and apparently it's on the 14th.
She looks about ten, but apparently she's 14.
I thought they were married but apparently not (= they are not married).
Tôi chắc nếu các bạn dùng những cụm từ tôi giới thiệu ở đây trong giao tiếp, người bản xứ sẽ nghĩ bạn với con mắt khác. Còn ngần ngại gì nữa, hay bắt tay thực hành đi nào.

Thursday, 24 October 2019

Street, Road, Avenue, Boulevard and more than those

Hồi mới qua Anh, với vốn tiếng Anh sẵn có, tôi cũng chỉ biết các từ street, avenue, boulevard để chỉ con đường, đường đi, đường phố. Từ đầu tiên rất phổ biến với các bạn trong khi hai từ sau thì tôi biết thêm qua tiếng Pháp. Rõ ràng, phần lớn người học tiếng Anh đều nghe từ street hay road. Ít ai nghe đến chữ drive, lane, way hay thậm chí court.

Các loại đường đi thường dùng ở Anh

Ở Anh, thực tế có khá nhiều từ để dùng với tên đường, tùy theo độ lớn nhỏ của con đường trong ngữ cảnh cụ thể (in a specific context). Bên dưới, tôi liệt kê các từ theo thứ tự chữ cái, được dùng nhiều ở Anh để nói đến các loại đường.

Street Type Abbreviation Explanation
Alley Ally a garden or park walk bordered by trees or bushes
Arcade Arc Grand Arcade, Cambridge
Avenue Ave
Boulevard Bvd
Bypass Bypa
Circuit Cct
Close Cl Parlour Cl
Corner Crn
Court Ct
Crescent Cres
Cul-de-sac Cds dead-end: đường cùng,
có thể viết: culdesac, cul de sac
Drive Dr Còn có chữ driveway
21 Island Heights Drive
Esplanade Esp
Green Grn
Grove Gr
Highway Hwy
Hill Hill
Junction Jnc
Lane Ln Coldhams Ln
Link Link
Mews Mews
Motorway
Parade Pde
Passage Passage A way of exit or entrance: một ngõ để vào hoặc ra
Path Pth A trodden way: một lối đi bộ
Place Pl
Ridge Rdge
Road Rd Orchid Rd; phần lớn các con đường dùng với chữ road
Row Rw
Square Sq
Street St High St
Terrace Tce
Walk Garden Walk
Way Sử dụng rất thường xuyên
Wheatsheaf Way

Một số loại đường có sự khác biệt rõ ràng. Ví dụ, street hay road dùng cho các con đường lớn, rộng, quy định tốc độ tối đa (maximum speed) cao hơn so với lane, court hay drive. Khi nhắc đến passage, ta hiểu đó là một con đường ngắn nối thông hai con đường khác, cũng có thể là hẻm cụt, tương tự như chữ cul-de-sac. Hoặc đã walk thì chắc không thể chạy xe hơi vào trừ trường hợp người dân ở đó đỗ xe trước nhà họ. Có nhiều từ không phân biệt rõ sự khác biệt khi sử dụng, ví dụ alley, arcade, close, v.v...

Viết tắt của các loại tên đường

Khi xem bản đồ trực tuyến của Google (Google Map), bạn sẽ thấy có nhiều chữ viết tắt mà nếu không học bạn khó lòng biết ý nghĩa của nó là gì. Ví dụ: 6 Legion Ct, CB4 2TW, trong đó Ct viết tắt chữ Court /kɔːt/. Tôi chắc bạn sẽ thắc mắc court là tòa án, phiên tòa, hay quan tòa!? Ở Anh, nó được sử dụng với tên của những con đường ngắn, nhỏ nằm xen kẽ trong các khu nhà, căn hộ (blocks of flats or apartment buildings) hoặc các nhà cao tầng đấy các bạn.

Image courtesy at [1]


Tham khảo

[1] https://blogmedia.dealerfire.com/wp-content/uploads/sites/234/2016/10/Street-Name-Blog-A_b.jpg
[2] Xem bài post cũ của tôi ở đây, https://www.facebook.com/nvntung/posts/10209587432866713

Saturday, 23 March 2019

Nếu tôi nhớ không nhầm thì...

Trong các cuộc thảo luận cả công việc lẫn ngoài đời, chúng ta hay gặp những tình huống mà thực sự mình không nhớ chính xác nhưng vẫn có thể tiếp tục trao đổi được. Khi đó, ta thường nói rằng "tôi nhớ mang máng...", "tôi nhớ không nhầm là...", hay "theo như những gì tôi nhớ...", v.v... Đó là cách người Việt chúng ta nói chuyện. Với người bản xứ nói tiếng Anh, họ sẽ nói như thế nào? Sau đây là vài cách nói thông thường mà tôi học được qua trao đổi công việc với đồng nghiệp dựa theo sự hiểu biết của tôi về mức độ phổ biến của chúng.

Cũng giống như tiếng Việt, họ hay nói If I [record/remember] [correctly/exactly] với nghĩa là Nếu tôi nhớ chính xác.

Người Anh hay dùng I'm not a/one hundred percent sure that point hoặc I'm not [quite/entirely] sure this/that point. Giới trẻ thanh niên hay dùng I'm not hundred percent sure trong các cuộc tán chuyện phiếm. Trên truyền hình, người ta cũng hay dùng câu này. Hồi mới qua, Mihai, cùng đội với mình, nói entirely trong câu ấy mà tôi không phát hiện ra, cứ ngỡ như intelligently. Lúc đầu, tôi nghĩ intelligently cũng có lí vì theo nghĩa tôi không thông minh chắc nhưng nghe sao tréo nghoe.

Nếu bạn biết nghĩa của từ vaguely, hãy dùng câu I vaguely remember. Chẳng hạn, I vaguely remembered having met her before - Tôi nhớ mang máng trước đây đã gặp cô ấy. I vaguely remembered the bug comes from permission transport command.
Một cách nói hoa mỹ hơn và dài dòng văn tự một chút để giảm nhẹ ý "tôi không biết, tôi không chắn chắn", chúng ta cũng thấy người bản xứ dùng thành ngữ Off the top of my head để chỉ . Tôi đã có một bài viết về ngữ nghĩa và cách dùng thành ngữ đó trên blog này. Ví dụ: một người khách hỏi ông Steve đang đợi tàu ở Cambridge Railway Station.

- Excuse me, sir! Do you know when will the next train to London come?
- Off the top of my head, the train will arrive by 10 o'clock.

Có một quán ngữ mà các bạn học IELTS thường được dạy, đó là If my memory serves me right/correct mà theo Cambridge Dictionary cũng để diễn đạt cách hiểu Nếu tôi hiểu/nhớ đúng thì.

Trên đây là các cách diễn đạt một điều mà chúng ta không nhớ chính xác hoàn toàn (completely right/correct). Dĩ nhiên, những cách nói này nó phù hợp với người thích chia sẻ và nhiệt tình giúp đỡ người khác. Cũng có nhiều người nghĩ, để chắc ăn và khỏi phiền phức, không muốn nói nhiều, có thể phản ứng nhanh Tôi không biết (I don't know). Nhưng cũng tuỳ tình huống (case by case), nếu đang bị chất vấn một vài vấn đề liên quan đến công việc mà hỏi cái gì cũng I don't know thì hơi bị gay đấy hihi... Tôi sẽ có một bài tán chuyện với các bạn những cách nói thay thế cho I don't know một cách natively and intelligently hơn.

Tuesday, 12 March 2019

Chờ tôi xíu nhé

Trong khi đang làm công việc của mình, có đồng nghiệp hỏi nhờ nhanh bạn một việc nhưng chúng ta bận hoàn thành điều đang làm và sẽ giúp cô/anh ấy sớm. Khi bạn gọi điện thoại mà người đang nói chuyện sẽ ngưng nói chuyện một xíu để tìm kiếm thông tin trong hồ sơ, trên máy tính để trả lời hoăc tư vấn cho bạn tốt hơn. Thế người bạn và người nói chuyện điện thoại sẽ nói câu gì để bảo đồng nghiệp (colleague) hoặc bạn chờ một xíu.


Lúc mình mới sang Anh, để phản ứng lại tình huống như trên, tôi hay nói wait a minute. Cụm từ này không sai, mọi người đều hiểu.

Đợt làm việc với một anh chàng đẹp trai Thomas là nhân viên của công ty bất động sản (real estate company) với vai trò là một tư vấn viên vay mua nhà trả góp (mortgage adviser). Những người như Thomas thường đứng trung gian giữa người mua nhà (house buyer) và các công ty cho vay tiền để mua nhà (lender). Vì sao gọi là lender mà không là bank như chúng ta vẫn thường hiểu? Tôi sẽ có một bài về vấn đề này. Mỗi lần nói chuyện với Thomas, tôi đặt những câu hỏi liên quan đến sản phẩm như giá cả, lợi ích của người đi mua/thuê nhà (first buyer, tenant - người đi thuê nhà), lãi suất (mortgage rate) hoặc những thắc mắc. Anh ấy hay nói
bear with me [one/a][second/minute/moment] để anh tìm thông tin và trả lời ngay. Thực tế thì nhanh thôi.

Cụm từ [hang/hold] on [one/a][second/minute/moment] cũng hay được sử dụng trong các cuộc nói chuyện qua điện thoại khi mà người nói hoặc người nghe muốn dừng một lát để kiểm tra thông tin hoặc lấy một cái gì đó. Trong tình huống của tôi, nhất là anh chàng Mihai cùng đội lập trình (teammate) của tôi. Anh ta hay phản ứng khi mọi người trong team nói điều gì đó mà anh ấy chưa rõ.

Mihai và tôi ngồi cạnh nhau trong môi trường teamwork và để thuận tiện cho việc trao đổi. Tôi có việc nhờ vả, hỏi Mihai. Nếu anh ấy dở dang việc gì, câu cửa miệng vẫn là give me [one/a][second/minute/moment] nhưng sau đó anh ta sẽ quay lại trao đổi với tôi ngay.

Cụm từ just [one/a][minute/moment/second] tôi hay dùng nhất khi đang vội chạy ra rót ly nước nhưng có chị đồng nghiệp tạc ngang lối đi hỏi nhờ việc. Mình giải thích nhưng chị chưa hiểu, chắc là phải nói thêm nữa sẽ kéo dài hơn. Thôi thì đi lấy nước đã rồi sẽ quay lại trao đổi tiếp. Just a second là cụm từ để áp dụng trong tình huống này.

Ai đó hỏi bạn để xin/lấy/nhờ cái gì đó. Hoặc tôi hỏi Mihai: What do you think if I implement this feature based on the approach what we discussed yesterday. Thường thì tôi sẽ nhận lại trả lời let me see/think. Cụm từ cũng hay dùng trong những buổi thuyết trình thường thấy ở phần đặt câu hỏi. Người trả lời chưa chắc hiểu câu hỏi và chưa tìm câu trả lời ngay, có thể kéo dài chút thời gian khi nói cụm từ này.

Monday, 11 March 2019

Bình sữa của tôi đã hỏng

Sáng sớm lên cơ quan, Sarala đã đến sớm và ngồi vào bàn làm việc của cô ấy. Như thường lệ, trước khi bắt tay vào công việc hàng ngày (daily routines), Sarala đều pha một cốc (mug) trà sữa truyền thống của nước Anh. Khi nói đến nước uống truyền thống (traditional drink) của Anh phải nhắc đến món trà đen đậm pha sữa thêm tí đường (strong black tea milk with sugar) tuỳ khẩu vị của từng người.
Bình thường là vậy nhưng hôm nay khi tôi vừa bỏ chiếc ba lô bên cạnh chiếc ghế xoay (swevel chair), cô liền hỏi:
- Tung, could I take a bit of your bottled milk? Mine was stale. I have gone to Murray to buy a new bottle but they don't have.
- Yes, please. I am working from home on Monday so bring a small bottle. Help your self.

Trong đoạn hội thoại này, Sarala dùng was stale để nói rằng bình sữa của cô đã bị hỏng, không dùng được nữa.
Định nghĩa của từ stale trong Cambridge Dictionary
Như bạn thấy đấy, nếu dùng được từ stale có nghĩa bạn đã thêm một từ mới nữa vào trình độ C1 của mình.
Trong lập trình, từ stale vẫn hay dùng khi chương trình gây ra lỗi do có đoạn lệnh chúng ta tham chiếu đến dữ liệu không còn tồn tại trong một phiên giao dịch (transaction hoặc session). Ví dụ:

Thrown when a version number or timestamp check failed, indicating that the Session contained stale data (when using long transactions with versioning). Also occurs if we try delete or update a row that does not exist.
Thực tế, trong tiếng Anh giao tiếp, trong tình huống này (sữa hỏng, không uống được nữa) người bản xứ dùng khá đơn giản. My milk has gone!!!
Một từ nữa để chỉ sự hỏng hóc, không còn dùng được nữa là out of order. Từ này dùng trong hoàn cảnh ví dụ cái máy hỏng, cái cầu tiểu không mở nước dội.
It has been out of order.

Tuesday, 1 August 2017

Renting or letting an accommodation in Cambridge

Thuê tìm nhà ở Cambridge

Là một trong ba thành phố có mức sống đắt đỏ cao nhất nhì ở Anh quốc, việc tìm một chỗ ở (accommodation) không đơn giản như tôi từng nghĩ khi còn ở Bordeaux. Đại học Cambridge tọa lạc ở trung tâm thành phố, tạo nên lực hấp dẫn thu hút nhiều tập đoàn lớn đến mở văn phòng nghiên cứu  phát triển (R&D) hoặc nhóm khởi nghiệp (Start - up). Vì vậy, nhu cầu nhà ở khá cao trong khi nguồn cung cấp thì có hạn.

Các kiểu nhà cho thuê

Mới đầu tôi còn bỡ ngỡ chưa hiểu nên tìm nhà kiểu gì. Vì tôi có gia đình với một cậu con trai năm tuổi nên cần tìm một chỗ ở ít nhất một phòng ngủ (bedroom). Trên hầu hết các website nhà đất cung cấp dịch vụ cho thuê và buôn bán bất động sản, người ta hay dùng từ property để chỉ chung các loại tài sản liên quan đến đất đai nhà cửa. Thường người ta cung cấp dịch vụ bán sale hay cho thuê rent. Tuy nhiên, bạn cũng sẽ hay nghe đến từ letting, xuất phát từ chữ let nghĩa là cho phép ai đó làm một cái gì đó (to give somebody permission to do something). Trong trường hợp này, let có nghĩa là cho thuê, còn letting liên quan đến việc khoảng thời gian cho thuê nhà (a period of time when you let a house or other property to somebody else). Xuất phát từ đó, bạn có thể thấy một vài loại có thể thuê được hoặc nghe nói nhiều với các nhân viên công ty dịch vụ bất động sản (real estate agents):
  • Houses: nhà riêng. Có các loại nhà:
    • detached house: nhà tách biệt, không chung tường, chung vách với nhà nào cả
    • semi-detached house: nhà chung vách, chung tường với nhà hàng xóm
    • maisonette/duplet: nhà nhỏ, nhà ghép cặp
    • cottage/ thatched cottage: nhà lều, nhà tranh, nhà nhỏ, đặc biệt ở nông thôn
    • ranch house: nhà trệt hay còn gọi là kiểu nhà dài, không có gác, lầu gì cả, kiểu như nhà cấp 4 của việt nam mình
    • town house/ row house/ terraced house: nhà dãy, nhà hiện đại, là một phần của một khu hoặc 1 dãy nhà đã dự kiến, quy hoạch
    • mobile home: nhà di động
    • block of flats: căn hộ chung cư
  • Flats/Apartments: căn hộ (trong một cộng đồng riêng biệt, có bãi xe riêng)
  • Studio flat: căn hộ, thường chỉ có 1 phòng ngủ
  • Annexes: nhà phụ (bên cạnh, sau vườn)
  • Bungalows: nhà gỗ di động
  • Houseboat: nhà trên các chiếc thuyền (neo đậu trên sông Cam chạy xuyên qua thành phố)
  • Garages: kho bãi để xe
  • Land: đất
Để tiện trình bày, phần còn lại của bài viết sẽ sử dụng nhà/ngôi nhà để chỉ chung cho các loại nhà có thể thuê được. Trong trường hợp cụ thể, tôi sẽ dùng chính xác từ loại của tài sản đó.

Những trang web nào nên tìm đến

Hai trang web được giới thiệu rộng rãi nhất cho những ai mới đặt chân lên đất nước mặt trời mọc là Rightmove (http://www.rightmove.co.uk/) và Zoopla (https://www.zoopla.co.uk/). Các công ty tư vấn bất động sản thường rao bán các sản phẩm của họ trên hai trang này. Người tìm thuê hoặc mua nhà sẽ lên đó tìm sản phẩm mình ưng ý và sau đó liên lạc với công ty mà đăng sản phẩm đó. Nếu bạn là người của trường Đại học Cambridge hoặc của những viện/công ty là đối tác (partner/affiliate), bạn có thể sử dụng đăng kí và sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm nhà ở của trường qua Accommodation Service (https://www.accommodation.cam.ac.uk/).

Trên hai website đầu tiên, các sản phẩm được đăng rộng rãi cho mọi người thấy (public). Vì vậy, khả năng sản phẩm đó không còn trên thị trường khá cao nhưng vẫn còn hiển thị trên kết quả tìm kiếm. Thực ra, đội ngũ nhân viên của Rightmove hay Zoopla hay của chính các công ty bất động sản thường xuyên cập nhật dữ liệu của họ nhưng vì số lượng dữ liệu cập nhật mỗi ngày khá nhiều nên họ cũng khó kiểm soát hết. Cụ thể của việc này đã cho tôi khá nhiều kinh nghiệm khi gọi điện thoại cho các công ty bất động sản.

Ban đầu, sau khi bốc máy gọi cho họ, một nhân viên bán hàng sau màn chào hỏi sẽ hỏi mình đang tìm nhà nào, địa chỉ. Sau khi nói với họ thông tin nhà cần tìm, tôi hay nhận lại câu "Unfortunately, it's gone" hay "I'm afraid it's not available". Qua nhiều lần như vậy, tôi quyết định lấy các thông tin tìm được trên hai trang, tra tìm ngược trên các website của những công ty BĐS tương ứng để xem tình trạng của ngôi nhà đó. Với cách làm này, tôi tiết kiệm được thời gian và cũng tìm ra được một số ngôi nhà ưng ý.

Tôi đã thử tìm nhà trên hai này nhưng không ăn thua vì có hai lí do, một là như nói ở trên và phần nữa là tôi chỉ còn lại hơn 5 tháng theo như hợp đồng 6 tháng làm việc của tôi sau hơn 2 tuần loay hoay mà chưa tìm ra được ngôi nhà nào. Tôi sẽ nói thêm lí do khó khăn tìm nhà ở Cambridge nhất là cho gia đình có con nhỏ ở phần sau.

Đối với dịch vụ hỗ trợ nhà ở của trường đại học, các quảng cáo nhà ở khá tin cậy vì nguồn này đã được nhà trường kiểm soát qua thời gian dài chủ nhà làm việc với phòng hỗ trợ. Ngôi nhà chúng tôi đang ở (đúng hơn là studio flat) được tìm qua dịch vụ này. Có nhiều ưu điểm khi sử dụng dịch vụ của trường. Đó là, bạn sẽ làm việc trực tiếp với chủ nhà, thương thuyết sẽ nhanh hơn, và không phải mất phí dịch vụ như phải làm việc với các cty BĐS.
Trước của văn phòng dịch vụ hỗ trợ tìm nhà ở của trường đại học Cambridge

Đặt hẹn để đi xem nhà

Sau hơn ba tuần chưa tìm được nhà, tôi quyết định mỗi khi gọi điện hỏi thông tin về ngôi nhà, nếu nó sẵn có, tôi hỏi luôn liệu tôi có thể nộp hồ sơ liền được không mà không phải đi xem nhà (arrange a view the property). Tôi đã thử vài lần nhưng đều nhận câu trả lời từ phía công ty BĐS là rằng xem nhà trước khi thuê là bắt buộc. Tại sao tôi muốn bỏ qua bước này?

Thường ở UK, các công ty bắt đầu làm việc từ 8 hoặc 9 giờ sáng đến 5 hoặc 6 giờ chiều từ thứ 2 đến thứ 6. Chỉ một vài công ty làm thứ bảy, tất nhiên các cửa hàng dịch vụ ăn uống, các shop quần áo thời trang mỹ phẩm và kể cả một vài ngân hàng mở cửa ngày thứ bảy. Vì vậy, nếu bạn đang đi làm, bạn rất khó sắp xếp lịch để đi xem nhà nếu không muốn bỏ việc. Dĩ nhiên bạn có thể xin nghỉ vài hôm để tìm nhà nhưng nếu tìm được trong vài ngày đó thì quá tốt. Còn không, bạn sẽ khó có thể vừa làm vừa tìm nhà. Mặc khác, lúc đó tôi chưa có xe hơi nên việc đi lại cực kì vất vả. Có một ngày duy nhất, tôi đi trên chiếc xe đạp thuê từ của hàng S&G một tuần để đi xem nhà ngày hôm đó. Tổng quảng đường tôi đạp ngày hôm đó chừng 60 dặm (80km). Tôi về nhà lúc 8h tối mà toàn thân rã rời, không nhấc nổi chân lên cầu thang.

Một số cụm từ hỗ trợ trong việc tìm kiếm nhà
https://www.facebook.com/ChinhphucIELTScungMr.Hung/posts/771828739666969
(Còn tiếp)
http://www.sab.co.uk/en/property-to-let/1404_impala-drive-cherry-hinton