Trong khi đang làm công việc của mình, có đồng nghiệp hỏi nhờ nhanh bạn một việc nhưng chúng ta bận hoàn thành điều đang làm và sẽ giúp cô/anh ấy sớm. Khi bạn gọi điện thoại mà người đang nói chuyện sẽ ngưng nói chuyện một xíu để tìm kiếm thông tin trong hồ sơ, trên máy tính để trả lời hoăc tư vấn cho bạn tốt hơn. Thế người bạn và người nói chuyện điện thoại sẽ nói câu gì để bảo đồng nghiệp (colleague) hoặc bạn chờ một xíu.
Lúc mình mới sang Anh, để phản ứng lại tình huống như trên, tôi hay nói wait a minute. Cụm từ này không sai, mọi người đều hiểu.
Đợt làm việc với một anh chàng đẹp trai Thomas là nhân viên của công ty bất động sản (real estate company) với vai trò là một tư vấn viên vay mua nhà trả góp (mortgage adviser). Những người như Thomas thường đứng trung gian giữa người mua nhà (house buyer) và các công ty cho vay tiền để mua nhà (lender). Vì sao gọi là lender mà không là bank như chúng ta vẫn thường hiểu? Tôi sẽ có một bài về vấn đề này. Mỗi lần nói chuyện với Thomas, tôi đặt những câu hỏi liên quan đến sản phẩm như giá cả, lợi ích của người đi mua/thuê nhà (first buyer, tenant - người đi thuê nhà), lãi suất (mortgage rate) hoặc những thắc mắc. Anh ấy hay nói
bear with me [one/a][second/minute/moment] để anh tìm thông tin và trả lời ngay. Thực tế thì nhanh thôi.
Cụm từ [hang/hold] on [one/a][second/minute/moment] cũng hay được sử dụng trong các cuộc nói chuyện qua điện thoại khi mà người nói hoặc người nghe muốn dừng một lát để kiểm tra thông tin hoặc lấy một cái gì đó. Trong tình huống của tôi, nhất là anh chàng Mihai cùng đội lập trình (teammate) của tôi. Anh ta hay phản ứng khi mọi người trong team nói điều gì đó mà anh ấy chưa rõ.
Mihai và tôi ngồi cạnh nhau trong môi trường teamwork và để thuận tiện cho việc trao đổi. Tôi có việc nhờ vả, hỏi Mihai. Nếu anh ấy dở dang việc gì, câu cửa miệng vẫn là give me [one/a][second/minute/moment] nhưng sau đó anh ta sẽ quay lại trao đổi với tôi ngay.
Cụm từ just [one/a][minute/moment/second] tôi hay dùng nhất khi đang vội chạy ra rót ly nước nhưng có chị đồng nghiệp tạc ngang lối đi hỏi nhờ việc. Mình giải thích nhưng chị chưa hiểu, chắc là phải nói thêm nữa sẽ kéo dài hơn. Thôi thì đi lấy nước đã rồi sẽ quay lại trao đổi tiếp. Just a second là cụm từ để áp dụng trong tình huống này.
Ai đó hỏi bạn để xin/lấy/nhờ cái gì đó. Hoặc tôi hỏi Mihai: What do you think if I implement this feature based on the approach what we discussed yesterday. Thường thì tôi sẽ nhận lại trả lời let me see/think. Cụm từ cũng hay dùng trong những buổi thuyết trình thường thấy ở phần đặt câu hỏi. Người trả lời chưa chắc hiểu câu hỏi và chưa tìm câu trả lời ngay, có thể kéo dài chút thời gian khi nói cụm từ này.
No comments :
Post a Comment